- Các điều kiện nuôi cấy khảo sát gồm: nhiệt độ,
tốc độ lắc/khuấy, nồng độ chất cảm ứng, thời gian thu mẫu sau cảm ứng, OD,
lượng chất feed-back, pH và các thành phần môi trường đa, vi lượng hay những
nguyên liệu rẻ tiền như đậu nành, rơm…
- Việc tối ưu hóa điều kiện và
thành phần môi trường được thực hiện từng bước một hoặc sử dụng các phương pháp
ma trận thống kê.
- Protein được thu nhận và tinh sạch dựa trên đặc
điểm của protein và vector biểu hiện (nội bào, ngoại bào, gắn đuôi dung hợp…) bằng
các phương pháp như: ly tâm, lọc, siêu lọc, HPLC, FPLC, sắc ký ái lực, sắc ký
trao đổi ion… nhằm thu nhận với độ tinh sạch cao (>90%), đáp ứng được yêu
cầu của lĩnh vực y dược, thực phẩm.
- Phân đoạn tinh sạch và độ tinh sạch của protein tái
tổ hợp được xác định bằng SDS-PAGE.
- Đối
với chủng chủ là E. coli, sản phẩm
cần được loại bỏ endotoxin để có thể áp dụng trong y dược, thực phẩm. Ngược
lại, khi chủng chủ là B. subtilis-một
chủng chủ vi sinh vật an toàn (GRAS) được FDA công nhận, bước loại endotoxin có
thể lược bỏ.
- Sau quá trình tinh chế, protein sẽ được lưu trữ
trong buffer phù hợp nhằm đảm bảo hoạt tính, cấu trúc hay khả năng sinh đáp ứng
miễn dịch. Protein thường được lưu trữ ở -80oC.